Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, 1989. — 376 Tự học chữ Nôm ra đời nhằm phục vụ rộng rãi người học và nghiên cứu chữ Nôm. Cuốn sách hữu ích với cả người chưa biết chữ Hán. Sau khi học xong và nhớ được các kiểu loại chữ Nôm hiện có trong sách, người học sẽ có cơ sở vững chắc để tự học và đọc tốt các văn bản Nôm. Tập sách này vừa giúp các bạn học chữ Nôm, vừa nhớ chữ Hán. Cho nên ở 10...
Hanoi, 1984. - 145 p.
"The Tale of Kiều" is an epic poem in Vietnamese written by Nguyễn Du (1766–1820), and is widely regarded as the most significant work of Vietnamese literature.
Nguyễn Du made use of the plot of a seventeenth-century Chinese novel, Jin Yun Qiao, known in Vietnamese pronunciation of Chinese characters as Kim Vân Kiều (金雲翹). The Chinese original written by...
Tokyo: Tokyo University of Foreign Studies, Area and Culture Studies 24, 1974. — 18 p. Нгуен Хак Хам. Тьы-ном или классическая вьетнамская письменность и её роль во вьетнамской литературе (на англ. яз.) Chu nom is the name given by the Vietnamese to one of their two former systems of writing created by the modification of the Chinese characters. It was called so, as opposed...
Hổ Chí Minh, Nhà xuất bản Giáo, 2009. — 538 p. The aim of this book is to research and present in a systematic manner the main issues raised in the investigation of the ancient scripst of the ethnic groups in Vietnam, with an emphasis on chu Nom of the Vietnamese (Kinh). All these issues will be discussed in depth in this book. The first three chapters of this book introduce the...
University of Pennsylvania, 2000. — 75 p. — (Sino-Platonic Papers 101). This study is limited to scripts used by the majority ethnic group in Vietnam, that is, the Vietnamese themselves. This discussion does not involve the many other ethnic groups living in Vietnam, nor is this paper concerned with the scripts devised to express the languages of any of those peoples.
Hà Nội: Nha xuât bân khoa hoc xa hôi, 1975, 222 trang.
Chữ Nôm là thứ chữ dân tộc của ta đã được dùng trong gần mười thế kỷ, mãi đến gần đây, cuối thời Pháp thuộc nó mới trở thành, cũng như chữ Hán, một thứ cổ tự không được dùng trong đời sống hàng ngày nữa.
Nhằm giúp đỡ các bạn thanh niên làm công tác nghiên cứu khoa học xã hội có điều kiện bước đầu để tự mình nghiên cứu chữ...
Saigon: Quyen Nhut, 1959. — 42 p. Зоан Чунг Кон (ред.) Три тысячи слов (на тыы-ном и совр. вьет. яз.) Tam thiên tự là một cuốn sách cổ, tác giả là Đoàn Trung Còn, dạy chữ nho cho người Việt. Tên sách nghĩa đen là "ba ngàn chữ", xếp 3.000 chữ nho và nghĩa tiếng Việt của chúng, như một bài vè cực dài mỗi câu hai âm, khi đọc lên thì có vần dễ nhớ. Sách bắt đầu với: 天 Thiên - trời,...
Комментарии